Phẫu thuật nội soi cắt thực quản là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi cắt thực quản

Phẫu thuật nội soi cắt thực quản là một quá trình phẫu thuật sử dụng công nghệ nội soi để lấy mẫu hoặc loại bỏ các vật thể lạ trong thực quản. Phẫu thuật này th...

Phẫu thuật nội soi cắt thực quản là một quá trình phẫu thuật sử dụng công nghệ nội soi để lấy mẫu hoặc loại bỏ các vật thể lạ trong thực quản. Phẫu thuật này thường được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các bệnh liên quan đến thực quản như viêm họng, nhồi máu thực quản, polyp thực quản, ung thư thực quản và nhiều bệnh lý khác. Quá trình này được thực hiện bằng cách chèn một ống nội soi mỏng và linh hoạt thông qua miệng hoặc mũi và điều khiển đến thực quản để tiến hành phẫu thuật.
Trong quá trình phẫu thuật nội soi cắt thực quản, bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ được gọi là nội soi, gồm một ống linh hoạt có ánh sáng và máy ảnh được gắn liền với đầu nối của ống. Bác sĩ sẽ chèn nội soi qua miệng hoặc mũi của bệnh nhân và dịch chuyển nó qua cổ họng và xuống thực quản.

Nhờ vào hình ảnh trực tiếp từ nội soi, bác sĩ có thể nhìn rõ vào phần trong của thực quản và quan sát các mối quan tâm như polyp, viêm loét, khối u, vết thương hoặc các vật thể lạ khác. Nếu phát hiện một khối u nghi ngờ là ung thư, bác sĩ có thể sử dụng các dụng cụ nội soi để cắt một mẫu mô để kiểm tra bằng thử nghiệm sinh học hoặc xác nhận chẩn đoán.

Ngoài việc lấy mẫu, các vật thể lạ trong thực quản cũng có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật nội soi. Bác sĩ sử dụng các dụng cụ như kẹp hoặc dao điện thông qua ống nội soi để cắt hoặc gắp và loại bỏ các khối u, polyp hoặc vật thể lạ khác. Các dụng cụ này thường đi kèm với chi tiết khóa điều khiển để bác sĩ có thể dễ dàng thực hiện các thao tác chính xác.

Phẫu thuật nội soi cắt thực quản thường được thực hiện trong điều kiện tối giản hoặc trong phòng phẫu thuật dưới tác dụng của thuốc tê. Quá trình này thường an toàn và ít gây ra đau đớn cho bệnh nhân. Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường được quan sát trong một giai đoạn ngắn để đảm bảo không có biến chứng xuất hiện trước khi được xuất viện.
Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm nằm nghiêng về phía trái trên bàn phẫu thuật. Sau đó, bác sĩ sẽ sử dụng một chất tê local để làm tê cổ họng và thực quản. Đôi khi, bác sĩ cũng có thể sử dụng một loại thuốc tê tổng cục (một dạng gây mê nhẹ) để làm giảm cảm giác đau và lo lắng của bệnh nhân.

Quá trình phẫu thuật nội soi cắt thực quản thường bắt đầu bằng việc chèn ống nội soi thông qua miệng hoặc mũi và dịch chuyển nó qua cổ họng. Bác sĩ sẽ theo dõi toàn bộ quá trình thông qua màn hình của máy ảnh được gắn liền với nội soi.

Khi đạt được vị trí đúng trong thực quản, bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nội soi được điều khiển từ bên ngoài để tiến hành cắt mẫu hoặc loại bỏ các vật thể lạ. Cụ thể, các dụng cụ này có thể bao gồm:

1. Kẹp nội soi: Được sử dụng để cắt mẫu mô, như polyp hay viêm loét, hoặc loại bỏ các vật thể lạ trong thực quản. Kẹp này có thể được điều khiển và mở/ngắt từ bên ngoài, giúp bác sĩ có thể chính xác trong việc lấy mẫu hoặc lấy đi các vật thể lạ.

2. Dao điện nội soi: Được sử dụng để cắt và loại bỏ các khối u hoặc polyp lớn hơn. Dao điện này có thể tạo các xung điện để cắt hoặc coagulate mô, ngăn chặn việc chảy máu tại bệnh nhân.

3. Các công cụ bổ sung khác: Bác sĩ cũng có sẵn các dụng cụ như kim nội soi để tiêm chất tê, vật liệu dùng để chấm dứt chảy máu, và cả thiết bị hút để loại bỏ các mảnh vụn hoặc dịch tương.

Quá trình phẫu thuật nội soi cắt thực quản thường nhanh chóng và ít gây đau đớn. Sau khi hoàn tất, bác sĩ sẽ rút ống nội soi dần ra và kết thúc phẫu thuật.

Sau phẫu thuật, bệnh nhân thường sẽ được giữ lại trong phòng quan sát trong một khoảng thời gian ngắn để theo dõi bất kỳ biến chứng nào như chảy máu, sưng hoặc khó thở. Thuốc giảm đau có thể được sử dụng để giảm khó chịu sau quá trình phẫu thuật.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi cắt thực quản":

CẮT THỰC QUẢN NỘI SOI QUA HAI ĐƯỜNG NGỰC-BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN: KINH NGHIỆM QUA 50 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt thực quản nội soi qua hai đường ngực-bụng để điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 trường hợp được phẫu  thuật cắt thực quản nội soi để  điều trị ung thư thực quản trong 2 năm tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/ 2020 đến tháng 2/2022. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới được phẫu thuật, 100% bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng sấp sang trái 45 độ thì ngực, nằm ngửa, dạng chân ở thì bụng. Thời gian mổ trung bình 290 phút, thời gian nằm viện trung bình là 9,8ngày. Không có tai biến trong mổ. Tỉ lệ biến chứng là 16%, biến chứng rò miệng nối 3 trường hợp (6% ),tràn dịch màng phổi 1 trường hợp (2% ). Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực - bụng cắt thực quản tạo hình điều trị ung thư thực quản là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả
#Ung thư thực quản #cắt thực quản #phẫu thuật nội soi ổ bụng #phẫu thuật nội soi ngực
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CẮT THỰC QUẢN TẠO HÌNH NỘI SOI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020 -2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh phẫu thuật nội soi cắt thực quản tạo hình và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 138người bệnh ung thư thực quản được điều trị theo phương pháp phẫu thuật nội soi tạo hình tại Khoa Ngoại bụng 2 - Bệnh viện K từ tháng 01/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật được đánh giá qua 3 mức độ tốt, trung bình, không tốt và mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố có liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Số liệu được thu thập, xử lý, làm sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata và Excel. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 14. Kết quả: Đa số người bệnh sau điều trị chăm sóc đạt kết quả tốt (72,5%), trung bình (26,8%). Hầu hết các bệnh nhân đều đã ổn định khi xuất viện. Có 1 trường hợp tử vong sau phẫu thuật. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm khuẩn bệnh viện bao gồm số ngày nằm viện, hóa trị trước mổ, tiền sử đái tháo đường, tần suất chăm sóc ống màng phổi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05. Kết luận: Chăm sóc theo đúng quy trình cho người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản tạohình có kết quả tích cực và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
#Ung thư thực quản #phẫu thuật nội soi
Technical characteristics of video-assisted transthoracic esophagectomy with substernal gastric tube for the treatment of esophageal cancer
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm kĩ thuật, tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi ngực-bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày sau xương ức điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, bao gồm 77 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 giữa và 1/3 dưới được phẫu thuật nội soi ngực bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày đặt sau xương ức từ tháng 11/2018 đến tháng 11/2022. Các thông số về đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật được ghi nhận, phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,49 ± 7,89 (39-75) tuổi. 100% BN là nam giới. 57,15% đặt ống nội khí quản (NKQ) 1 nòng. Nhóm sử dụng ống NKQ 1 nòng có tổng số hạch vét được và số hạch dọc dây thần kinh thanh quản quặt ngược (TKTQQN) trái vét được cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sử dụng ống NKQ 2 nòng. 64,9% BN sử dụng ống cuốn dạ dày lớn. Số lượng BN sử dụng 2 stapler và 3 stapler làm ống cuốn chiếm đa số (89,6%). Có 10,4% BN được khâu tăng cường diện cắt. Không ghi nhận trường hợp nào chảy máu tại ống cuốn và rò ống cuốn sau mổ. Số BN làm miệng nối bằng máy nối tròn chiếm đa số (70,1%). Các trường hợp đặt miệng nối phía trên hõm ức chiếm tỉ lệ cao (76,6%). Đa số BN (87%) được làm đường hầm bằng nội soi. Có 7,8% BN xác định cửa vào đường hầm sai vị trí. Đường đi bị lệch trục là 13%. 12,98% BN có tai biến khi làm đường hầm, trong đó: 5,2% rách màng phổi, 2,6% rách màng ngoài tim, 3,9% chảy máu nhỏ, 1,3% đường hầm không đủ rộng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày đặt sau xương ức có tính khả thi, an toàn, tỉ lệ tai biến khi làm đường hầm thấp.
#Phẫu thuật nội soi cắt thực quản
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn tiến triển xâm lấn tại chỗ
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt thực quản trên những bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn tiến triển có xâm lấn tại chỗ (T4a). Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021, 17 bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn tiến triển có xâm lấn tại chỗ (T4a) đánh giá trong mổ đã được phẫu thuật nội soi 2 đường ngực-bụng, thay thực quản bằng ống dạ dày đặt sau xương ức. Ghi nhận các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn bệnh, tai biến, biến chứng và tử vong sau mổ. Thời gian sống thêm sau mổ được phân tích theo Kaplan-Meier. Yếu tố tiên lượng được phân tích theo mô hình hồi qui Cox. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 100% bệnh nhân là nam giới với tổn thương mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào vảy. 94,1% bệnh nhân được điều trị kết hợp hoá xạ trị. Tỷ lệ phù hợp chẩn đoán về độ sâu xâm lấn là 47,06%. Tỷ lệ phù hợp chẩn đoán về tình trạng di căn hạch là 23,53%. Tất cả bệnh nhân được sử dụng đường hầm sau xương ức đặt ống cuốn. Tỷ lệ diện cắt sạch khối u R0 đạt 94,1%. Số hạch trung bình vét được là 25,76 hạch, trong đó hạch dương tính trung bình là 1,18 hạch. Màng phổi là cơ quan bị xâm lấn nhiều nhất chiếm 64,6%. Biến chứng sau mổ: Khàn tiếng thường gặp nhất chiếm 17,6%. Thời gian theo dõi trung bình là 7,6 tháng. Tỷ lệ tử vong là 11,8%. Không có ca tái phát tại chỗ. Thời gian sống thêm trung bình là 17,28 tháng. Tỷ lệ sống thêm trung bình tại thời điểm 12 tháng sau mổ là 71,4%. Các yếu tố tuổi và tình trạng xâm lấn khối u, tình trạng di căn hạch không có giá trị tiên lượng sống sót (p>0,05). Kết luận: Ung thư thực quản giai đoạn T4a đánh giá trong mổ có tiên lượng sống dè dặt, tuy nhiên, phẫu thuật cắt thực quản là khả thi, an toàn. 
#Ung thư thực quản #phẫu thuật nội soi cắt thực quản
Đánh giá thực trạng di căn hạch ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa-dưới được phẫu thuật nội soi cắt thực quản có hoá xạ trị tiền phẫu
Mục tiêu: Đánh giá sự phân bố hạch di căn ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa và 1/3 dưới được điều trị tân bổ trợ trước mổ, phẫu thuật nội soi cắt thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả ngẫu nhiên có can thiệp. Từ tháng 3/2019 tới tháng 9/2022, 76 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa-dưới được điều trị hoá xạ trị tân bổ trợ, sau đó tiến hành phẫu thuật nội soi cắt thực quản tại Khoa Phẫu thuật Ống Tiêu hoá- Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 được đưa vào nghiên cứu. Các dữ liệu về đặc điểm bệnh nhân, kết quả giải phẫu bệnh về hạch được ghi nhận và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: Tất cả bệnh nhân là nam giới. 7,9% bệnh nhân không điều trị đủ 5 liệu trình hoá trị. 100% được chiếu xạ tổng liều 41,4Gy. Số hạch trung bình vét được là 21,08 ± 10,83 hạch. Tổng số hạch vét được là 1602 hạch, số hạch di căn là 72 hạch. Số hạch ngực di căn trung bình, tỷ lệ hạch ngực di căn trung bình thấp hơn số hạch bụng di căn trung bình, tỷ lệ hạch bụng di căn trung bình. Không có sự khác nhau về tỷ lệ hạch di căn ở các mức độ xâm lấn khối u. Tỷ lệ hạch di căn, tỷ lệ hạch bụng di căn, tỷ lệ hạch ngực di căn ở vị trí 1/3 dưới cao hơn vị trí 1/3 giữa, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê. Ở vùng bụng, số lượng hạch vùng bụng di căn ngoài trường chiếu xạ cao hơn số hạch di căn trong vùng chiếu xạ. Kết luận: Sau điều trị hoá xạ trị tân bổ trợ, tỷ lệ di căn hạch là 4,49%. Không có sự khác nhau về tỷ lệ hạch di căn ở các mức độ xâm lấn khối u từ T0-T4. Việc nạo vét hạch theo hệ thống là cần thiết.
#Di căn hạch #ung thư thực quản #điều trị tân bổ trợ #phẫu thuật nội soi cắt thực quản
The early results of transthoracic video-assisted esophagectomy with retrosternal gastric tube in the treatment of esophageal cancer
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi ngực-bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày sau xương ức điều trị ung thư thực quản (UTTQ) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, bao gồm 77 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản 1/3 giữa và 1/3 dưới được phẫu thuật nội soi ngực bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày đặt sau xương ức từ tháng 11/2018 đến tháng 11/2022. Các thông số về kết quả sớm của phẫu thuật được ghi nhận, phân tích bằng phần mềm SPSS 17.0. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,49 ± 7,89 tuổi. 100% BN là nam giới. 21,9% BN có bệnh lý kết hợp. Thời gian điều trị: 63,6% BN về thẳng khoa điều trị, được rút ống nội khí quản ngay tại phòng mổ, thời gian nằm viện trung bình là 13,83 ngày, thời gian trung tiện trung bình là 3,53 ngày. Kết quả giải phẫu bệnh: 100% BN là ung thư biểu mô tế bào vảy, 17 BN không phát hiện u và hạch sau điều trị bổ trợ, tỉ lệ hạch di căn là 3,34%. Tỉ lệ biến chứng hô hấp là 66,2%, trong đó đa số là tràn dịch màng phổi (63,6%). Đa số biến chứng hô hấp ở mức độ nhẹ (82,4%). Tỉ lệ rò miệng nối là 16,9%. Đặt miệng nối phía dưới hõm ức có tỉ lệ rò thấp hơn so với đặt miệng nối phía trên hõm ức (0% so với 22%, p=0,029). Rò dưỡng chấp là 3,9%. Rò chân mở thông hỗng tràng là 3,9%, tắc ruột sau mổ là 2,6%, giãn ống cuốn dạ dày phía trên xương ức là 1,3%, thoát vị ống cuốn là 2,6%. Không có tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật nội soi ngực bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày đặt sau xương ức có kết quả sớm tốt: Tỉ lệ biến chứng sớm thấp, không có tử vong trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
#Phẫu thuật nội soi cắt thực quản
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THỰC QUẢN CÓ ỨNG DỤNG INDOCYANINE GREEN TRONG ĐÁNH GIÁ TƯỚI MÁU ỐNG DẠ DÀY: KINH NGHIỆM 38 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 1 - Trang 128-142 - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng indocyanine green (ICG) đánh giá hình ảnh tưới máu ống dạ dày thay thế thực quản và kết quả trong phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thực quản triệt căn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 38 bệnh nhân (BN) được ứng dụng ICG trong PTNS điều trị ung thư thực quản (UTTQ) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2022 - 9/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của BN: 58,1 ± 8,1 (32 - 70); nam giới: 100%; ASA = 2 chiếm 73,7%, ASA = 3 chiếm 26,3%. Chiều dài trung bình ống dạ dày: 31,2 ± 1,7cm, chiều rộng trung bình: 5,2 ± 0,3cm. Thời gian ngấm ICG đến đầu xa ống dạ dày là: 56,2 ± 16,1 giây, tốc độ ngấm ICG toàn bộ ống dạ dày: 1,5 ± 0,7 cm/giây. Có 7 BN thiếu máu đầu xa ống dạ dày khi quan sát bằng mắt và 9 BN thiếu máu đầu xa khi quan sát bằng ICG; 100% BN được cắt bỏ phần thiếu máu. Kết quả sớm: Thời gian ăn đường tiêu hóa: 6,9 ± 1,7 ngày; tỷ lệ tử vong: 2,6%; rò miệng nối: 5,3%; biến chứng hô hấp: 13,1%; thời gian nằm viện sau mổ: 10,9 ± 2,5 ngày. Kết luận: PTNS cắt thực quản có ứng dụng ICG đánh giá tưới máu ống dạ dày là khả thi và an toàn, tỷ lệ biến chứng rò miệng nối thấp.
#Ung thư thực quản #Cắt thực quản #Indocyanine green
KẾT QUẢ DÀI HẠN CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THỰC QUẢN VỚI NẠO HẠCH 3 VÙNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư thực quản tế bào gai là một trong những bệnh ung thư có tiên lượng xấu nhất do di căn hạch nhiều và xâm lấn tại chỗ. Mục tiêu của chúng tôi thực hiện nghiên cứu để đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi cắt thực quản với nạo hạch 3 vùng điều trị ung thư thực quản về mặt tai biến biến chứng, tỉ lệ tử vong, sống còn và tái phát sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, 114 bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi cắt thực quản với nạo hạch ba vùng tại khoa Ngoại tiêu hóa, bệnh viện Chợ Rẫy, Việt Nam. Kết quả Tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật nội soi cắt thực quản với nạo hạch 3 vùng là 0,88%. Tỉ lệ tai biến biến chứng chung là 50,9%. Khàn tiếng sau mổ là biến chứng thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 21,9%, xì miệng nối và viêm phổi lần lượt 11,4% và 10,5%, rò bạch huyết chiếm tỉ lệ 2,6%. Tỉ lệ di căn hạch sau phẫu thuật cắt thực quản nạo hạch 3 vùng là 49,1%. Di căn hạch cổ ở UTTQ ngực 1/3 giữa, dưới tương ứng 19,2%, 6,9%. Tỉ lệ di căn hạch cổ theo mức độ xâm lấn của u với pT1 là 13%, pT3 là 23.5%, pT4 là 16,7%. Tỉ lệ sống còn chung sau 1 năm là 86%, sau 3 năm là 63%. Tỉ lệ bệnh nhân sống không bệnh sau 1 năm là 80%, 3 năm 49 %, sau 5 năm là 41%. Thời gian sống không bệnh trung vị là 3 năm. Kết luận: Tỷ lệ di căn cao đến hạch cổ cho thấy sự cần thiết của phẫu thuật nội soi cắt thực quản với nạo hạch ba vùng đối với ung thư thực quản biểu mô gai. Tuy nhiên cần cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ khi áp dụng quy trình kỹ thuật này. 
#Ung thư thực quản #Cắt thực quản qua đường ngực #Nạo hạch 3 vùng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC CẮT THỰC QUẢN VÉT HẠCH 2 VÙNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC 1/3 GIỮA VÀ 1/3 DƯỚI
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 8 - Trang 152-162 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi (PTNS) ngực cắt thực quản, vét hạch 2 vùng điều trị ung thư thực quản (UTTQ) ngực vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân (BN) UTTQ ngực vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới được PTNS ngực cắt thực quản, vét hạch 2 vùng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2022 - 6/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 59,0 ± 7,9, 100% là BN nam, hóa - xạ trị tiền phẫu là 77,1%. Vị trí u ở 1/3 giữa là 60%, 1/3 dưới là 40%. Thời gian mổ trung bình là 254,3 ± 34,9 phút, lượng máu mất là 80 (50 - 100) mL. Tai biến ở 15 BN (21,4%), 1,4% rách nhu mô phổi, 4,3% tổn thương ống ngực, 1,4% rách tĩnh mạch đơn và tổn thương dây thần kinh quặt ngược là 14,3%. Số hạch vét được trung bình là 26 (21,8 - 34,0) hạch, tỷ lệ di căn hạch là 3,6%. Biến chứng sau mổ: Biến chứng hô hấp là 18,6%, rò miệng nối là 7,1% và rò dưỡng chấp là 2,9%. Tử vong sau phẫu thuật là 2,9%. Thời gian nằm viện sau mổ là 11,0 (9 - 14) ngày. Kết luận: PTNS ngực cắt thực quản, vét hạch 2 vùng điều trị UTTQ ngực vị trí 1/3 giữa và 1/3 dưới là an toàn, phục hồi sau phẫu thuật sớm, tỷ lệ biến chứng thấp.
#Ung thư thực quản #Phẫu thuật nội soi #Cắt thực quản
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2